GIỚI THIỆU BỘ SÁCH « TÂN LỊCH SỬ Giáo Hội »
của Ban Tu Thư GXVN Paris

Tân Lịch Sử Giáo Hội, cuốn 1A,
« TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỶ III »
Tác giả : Jean Daniélou
Dịch giả : Ks Phạm Phúc Khánh, Ðô Mai Ðức Vinh
Giáo Xứ Việt Nam Paris xuất bản
Paris : 2002 ; khổ 14x20, ; 364, I-III trang

Để « Giới Thiệu Bộ Sách TÂN LỊCH SỬ Giáo Hội của Ban Tu Thư Hiáo Xứ Việt Nam Paris » gồm 5 cuốn, mỗi cuốn 2 tập này, ba khía cạnh sẽ được vắn tắt trình bày : 1- Giới thiệu tập 1A, với đề tài « Từ nguồn gốc đến thế kỷ III ; 2- Giới thiệu toàn bộ sách Tân Lịch sử Giáo Hội ; 3- Giới thiệu Khía Cạnh Độc Đáo Khoa Học của Khoa Lịch Sử Giáo Hội.

1. « Tân Lịch Sử Giáo Hội », cuốn 1A, « Từ nguồn gốc đến cuối thế kỷ III » trước nhất sẽ giúp độc giả kháp phá ra những bước đi đầu tiên của Giáo Hội, qua cách viết uyên thâm của một ngòi bút lỗi lạc là Jean Daniélou (Paris). 14 chương từ từ vạch ra những sự kiện lịch sử khách quan của Giáo Hội trong ba thế kỷ đầu tiên :
1. Giáo Hội Nguyên Thủy
2. Giáo Hội ngoài thành Jerusalem
3. Cuộc khủng hoảng Do Thái Kitô
4. Ephése, Edesse, Roma
5. Những xuất xứ của Thuyết Ngộ Ðạo
6. Những phong tục và hình ảnh Do Thái Kitô
7. Giáo Hội và Ðế quốc
8. Tà Giáo và Chính Giáo
9. Cộng Ðồng Kitô
10. Thành phố Alexandrie
11. Tây phương duới đời nhà Sévère
12. Xã hội Kitô ở thế kỷ III
13. Origène, Mani, Cyprien
14. Giai đoạn cuối thế kỷ III


2. Toàn Bộ sách « Tân Lịch Sử Giáo Hội » đã được dịch từ bộ sách tiếng pháp « Nouvelle Histoire de l’Eglise », được biên soạn do những tác giả nổi danh thế giới, xuất thân từ nhiều nước khác nhau : Pháp, Ðức, Anh, Bỉ, Mỹ,.. và được các nhà xuất bản uy tín Anh, Mỹ, Pháp, Ðức ấn hành và bản quyền. Ấn bản tiếng pháp do nhà Editions du Seuil S.A., Paris, thực hiện. Bộ sách tiếng pháp gồm 5 cuốn. Cuốn I ấn hành năm 1963, cuốn II và III năm 1968 ; cuốn IV và cuốn V năm 1975 [1].
Sáng kiến dịch bộ sách này đầu tiên là do cha Phạm Phúc Khánh đã xin được phép nhà xuất bản cho dịch sang tiếng việt vào năm 1969. Năm 1991 Hội Liên Tu Sĩ Việt Nam tại Pháp chính thức nhận tiếp tục. Nhưng việc tiến hành không kết quả. Rút cục công việc mấy năm sau được trao lại cho cha Mai Ðức. Từ đó, cha Mai Ðức Vinh đã điều động một nhóm linh mục, tu sĩ và giáo dân, khoảng 20 người, để tiếp tục và hoàn tất công việc.
Ấn bản tiếng việt được Giáo Xứ Việt Nam xuất bản và phát hành, cuốn 1, năm 2002, cuốn II năm 2003, cuốn III năm 2004, cuốn IV năm 2005, cuốn V dụ trù năm 2008. Mỗi cuốn bản tiếng pháp dài trung bình 620 trang khổ 14x20, dịch sang bản tiếng việt, nều cũng in khổ 14x20, sẽ dài hơn 800 trang. Ban chủ trương đã quyết định in mỗi cuốn tiếng pháp thành hai cuốn tiếng việt : cuốn 1A và IB, II A và II B.,,,.Như vậy bản tiếng việt có 10 cuốn. Tất cả dài khoảng 4000 trang.

Cuốn 1, « Từ nguồn gốc cho đến Thánh Grégoire cả »,
• IA, « Từ nguồn gốc đến cuối thế kỷ III » gồm 14 chương, do Jean Daniélou (Paris) soạn.
• IB, « Từ cuộc bách hại thời Dioclétien đến ngày tả thế của Ðức Grégoire cả » với 11 chương về thế kỷ IV và 14 chương về thế kỷ V, do Henri Marroi (Paris) soạn.

Cuốn II, « Thời Trung Cổ » (600-1500), do hai soạn giả người anh : M.D. Knowles (Cambridge) và D. Obolensky (Cambridge), dầy 616 trang, khổ 14x20. Từ tiếng anh, cuốn này đã được dịch ra tiếnh pháp bởi Laurent Jéréquel và André Crépin, gồm 4 phần.
• IIA, Phần I, « Từ năm 604 đến năm 1048 » với 13 chương. Phần II, « Từ năm 1049 đến năm 1198 » với 10 chương.
• IIB, Phần III, « Từ năm 1198 đến năm 1303 » với 12 chương. Phần IV, « Từ năm 1304 đến năm 1500 »

Cuốn III, « Cải cách và chống cải cách » (1500-1715), do ba soạn giả : Hermann Tuchle (Munich), C.A. Bouman (Nimègue) và Jacques le Brun (Paris), dầy 624 trang, khổ 14x20. Nguyên bản tiếng anh, cuốn này đã được dịch sang tiếng pháp bởi Maurice Barth O.P., Yaymond Barthe, André Tintant và Nelly Weinstein. Cuốn này không được chia thành phầm, mà chỉ gồm 12 chuơng dài.
• IIIA, « Chung quanh phong trào cải cách »
• IIIB, « Các luồng tư tưởng nảy sinh từ phong trào Cải Cách »

Cuốn IV, « Thế kỷ Ánh Sáng, Cách Mạng và Phục Hưng » (1715-1848), do ba soạn giả : L.J. Rogier (Nimègue), G. de Bertier de Sauvigny (Paris) và J. Hajjar (Damas), dầy 590 trang, khổ 14x20, chia thành 2 phần :
• IVA, « Kỷ nguyên ánh sáng và các cuộc cách mạng 1715-1888 », gồm 9 chương, do L. J. Rogier và J. Hajjar (chương 9) biên soạn bằng tiếng hoà lan và Fr. Van Groenendael dịch sang tiếng pháp
• IVB, « Công việc Phục Hưng » với 8 chương do G. De Berthier De Sauvigny và J. Hajjar (chương 8) biên soạn.

Cuốn V, « Giáo Hội trong thế giới hiện đại » (1848-Ngày nay), gồm 6 phần, do 6 soạn giả biên soạn, dầy 928 trang, khổ 14x20.
• VA, Phần I, « Giáo Hội Công Giáo từ cuộc khủng hoảng 1848 đến đệ I thế chiến », do Roger Aubert soạn, với 5 chương. Phần II, « Công goáo tại Mỹ châu Latinh », do P.E. Crunican và John Tracy Ellis soạn, gồm 4 chương.
• VB, Phần III, « Công việc truyền giáo tại các Giáo Hội trẻ », do F.B. Pike soạn, gồm 5 chương. Phần IV, « Các Giáo Hội Ðông phương Công Giáo », do J. Hajjar soạn, gồm 3 chương.

Cuốn VI « Đời sống các Đức Giáo Hoàng và cuốn VII « Lịch sử các Công Đồng ». Bộ Tân Lịch Sử Giáo Hội chỉ có 5 cuốn. Ban Dịch Thuật đã mạn phép dịch thêm 2 cuốn sách khác và cho thêm vào bộ sách, với lý do rằng hai cuốn sách này gắn liền với toàn bộ lịch sử của Giáo Hội từ đầu cho đến ngày nay.


3. Và qua bài « Dẫn nhập đại cương » của Roger Aubert, độc giả sẽ dần dà khám phá ra khía cạnh độc đáo khoa học của khoa « Lịch Sử Giáo Hội » : « Nhà sử học về Giáo Hội thì diễn tả các cuộc thăng trầm cụ thể của Giáo Hội, đặt chúng vào khung cảnh chung hơn giữa các biến cố trần thế, không ngụ ý biện hộ hay xây dựng, mà chỉ có một mối lo ngại là diễn tả và giải thích, theo kiểu nói của Ranke, Was geschehen ist : ‘sự kiện đã xảy ra’.
Ðộc giả cũng sẽ khám phá ra « những hoài vọng của bộ « Tân Lịch Sử Giáo Hội » :
1. Là lịch sử Giáo Hội duy nhất của Ðức Kitô, nó không quên thế đứng mà các Giáo Hội khác đã có và sẽ còn tiếp tục duy trì trong Giáo Hội này.
2. Là lịch sử của Giáo Hội thánh thiện, nó không che đậy những khuyết điểm rất nhiều tức là phần sản nghiệp của các phần tử và của các vị chăn chiên trong Giáo Hội
3. Là lịch sử Giáo Hội Công Giáo, nó quan niện về Công Giáo tính một cách đứng đắn và muốn thúc đẩy việc học hỏi về toàn thể Giáo Hội hoàn vũ
4. Là lịch sử Giáo Hội được xây trên nền tảng các Tông đồ, nhưng nó biết rằng lý do tồn tại của các Tông đồ và những vị kế nghiệp các ngài là để phục vụ toàn thể dân kitô ; sụ sống của dân này là đối tượng phục vụ của các ngài
5. Lịch sử của một qui chế nhân loại đồng thời cũng là Thân thể của Chúa Giêsu Kiyô và là Ðền thờ của Chúa Thánh Thần, bởi vậy người ta phải đề cập đến với lòng kính cẩn y như lúc giẫm chân lên Thánh địa
6. Nhưng bộ lịch sử này, vì là một lịch sử dụng tâm muốn trung thành với các luật của việc khảo sát chân lý lịch sử, không sợ lấy cảm hứng trong câu ngạn ngữ của Cicéron mà đức Léon XIII đã nêu lên như phương châm cho các sử gia Công Giáo : ‘Ne quid falsi dicere audeat, ne quid veri non audeat’ Ðừng nói điều gì man trá, cũng đừng sợ nói lên sự thật »


Trần Văn Cảnh


Phụ chú :

(1). Cho đến hôm nay, ngày 20 tháng 01 năm 2017, 57 cuốn sách đã được Ban Tu thư biên soạn hay dịch thuật và Giáo Xứ Việt Nam Paris đã xuất bản, phát hành. Ðó là những cuốn sau đây :
1. Kỷ Yếu 50 năm thành lập Giáo Xứ Việt Nam tại Paris, 1947-1997 ; A4 ; 110 trang ; 1998
2. Giáo lý cho người trưởng thành ; 1998
3. Têrêxa vị thánh lớn của thời đại mới. 1998
4. Hành trang sống thế kỷ XXI; 1998
5. Chân phước giáo hoàng Gioan XXIII, 2000 ; 540 tr ;
6. Fatima, hoà bình – tình thương, 2000
7. Đường vào tình yêu (chuẩn bị hôn nhân, đời sống gia đình Công Giáo), 2000 ; 336 tr.
8. Tâm tình tuổi xuân (Hỏi để biết sống), 2001 ; 456 tr.
9. Tân lịch sử Giáo Hội, cuốn I : Từ nguồn gốc cho đến thánh Grégoire Cả, 606, 2 tập, 2002 ; 852 tr.
10. Tân lịch sử Giáo Hội, cuốn II : Thời trung cổ, 600-1500, 2 tập, 2003 ; 850 tr.
11. Niên giám Liên Đới Nghề Nghiệp ; 2003 ; 78 tr.
12. Hội ngộ Niềm Tin ; 2003
13. Tân lịch sử Giáo Hội, cuốn III : Cải cách và chống cải cách, 2 tập, 2004 ; 918 tr. ;
14. Văn hoá và Đức tin, 2004 ; 640 tr.
15. Kỷ niệm 20 năm tái bản báo Giáo Xứ Việt Nam 1984-2004, Báo Giáo xứ Việt Nam, N° 200, số đặc biệt,; 01.02.2004 ; 128 tr.
16. Tân lịch sử Giáo Hội, cuốn IV : Kỷ nguyên ánh sáng, các cuộc cách mạng và canh tân, 2 tập, 2005 ; 840 tr.
17. Kỷ yếu Curia Maria Nữ Vương nước Việt Nam, 40 năm thành lập 1965-2005 tại GXVN Paris, 2006 ; 138 tr. ;
18. Tặng cho nhau (Kỷ niệm 60 năm Hội LTS/VN/P), 2006 ; 270 tr. ,
19. Văn hoá gia đình ; 2006 ; 552 tr.
20. Suy niệm Tin Mừng, Bộ I (A,B,C) ; 2006
21. Tân Lịch sử Giáo Hội, cuốn V, Giáo Hội trong thế giới hiện đại, 1848 đến ngày nay, 2 tập, 2007, 1202 tr.
22. Trần Văn Cảnh và các vị khác ; Đức Hồng Y Jean–Marie Lustiger với Cộng Đoàn Công Giáo Việt Nam tại Pháp, 2007 ; 106 tr.
23. Tọa Đàm : Kỷ niệm thành lập : 25 năm Hội Đồng Mục Vụ, 60 năm Giáo Xứ Việt Nam Paris, Báo GXVN, số đặc biệt, n°239 ; 2008 ; 96 tr.
24. Hội Đồng Quý Chức, 2008 ; 444 tr.
25. Tân Lịch sử Giáo Hội, cuốn VI : Đời sống các Đức Giáo Hoàng qua 2000 năm lịch sử, 2009 ; 308 tr.
26. Suy niệm Tin Mừng, Bộ II (A,B,C), 2009.
27. 60 năm Giáo Xứ Việt Nam Paris, 1947-2007, 2 tập, 2010 ; 1190 tr.
28. Tân lịch sử Giáo Hội, cuốn VII, Lịch sử các Công Đồng, 2010 ;
29. Thơ Vân Uyên, 2011
30. Điểm nóng gia đình, 2011 ; 464 tr. ,
31. Giáo xứ Việt Nam Paris 63 năm hành trình đức Tin, 1947-2010 ; tập 1 : 60 năm xây dựng nền mục vụ, 1947-2007 ; Paris : 2011 ; A4 ; 336 tr. ;
32. Giáo xứ Việt Nam Paris 63 năm hành trình đức Tin, 1947-2010 ; tập 2 : Những sinh hoạt mục vụ cụ thể ; Paris : 2011 ; A4 ; 322 tr.
33. Giáo xứ Việt Nam Paris 63 năm hành trình đức Tin, 1947-2010 ; tập 3 : Mừng Năm Thánh 2010 với Giáo Hội Việt Nam ; Paris : 2011 ; A4 ; 176 tr.
34. Công Giáo Việt Nam tại Pháp 226 năm hành trình Đức Tin, 1784-2010 », 2011 ; A4, 363 tr.
35. Chân Phước Giáo Hoàng Gioan Phaolô II ; 2012
36. Lưu niệm Đại Hội Lộ Đức 2013 của Các Cộng Đoàn Công Giáo VN tại Pháp ; 2013 ; A4 ; 133 tr.
37. Các Thánh Tử Đạo thăng hoa Văn Hóa Việt Nam, 2013
38. Thánh Gioan Maria Viannê, 2013
39. Đường vào tình yêu, Chuẩn bị hôn nhân đời sống gia đình Công Giáo ; In lại lần thứ hai ; Có hiệu đính và thêm phần Pháp ngữ ; 2013 ;316 tr.
40. Lịch sử biên niên Giáo xứ Việt Nam Paris 1787-2013, 2014
41. Linh đạo hôn phối theo thánh Giáo Hoàng Gioan Phao lô II, 2014
42. Tuyển thơ của Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, 2014
43. Triết học nhân bản theo Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, 2014
44. Kính trọng tuổi già 1 : Giáo Hội quan tâm đến tuổi già, 2014 ; 82 tr.
45. Kính trọng tuổi già 2 : Suy niệm và cầu nguyện của người cao niên, 2014 ; 136 tr.
46. Kính trọng tuổi già 3 : Lời hay ý đẹp về người trọng tuổi, 2014 ; 38 tr
47. Kính trọng tuổi già 4 : Những bài viết về tuổi thọ, 2014 ; 174 tr.
48. Kính trọng tuổi già 5 : Tuyển thơ bô lão, 2014 ; 136 tr.
49. Chân phước Giáo hoàng Phaolô VI, 2015.
50. Tuyển tập Hoàng Anh Tài, 2015, 530 trang.
51. Chứng nhân của Thầy, Kim Khánh Linh mục của Đức Ông Giuse Mai Đức Vinh, 1965-2015, 2015 ; 302 trang.
52. Phó tế vĩnh viễn, thầy là ai ? 2015 ; 558 tr.
53. Cây văn hóa Việt Nam trồng tại Giáo Xứ Paris, 2016 ; 302 tr.
54. Gia đình sống đạo; 2016; 146 tr.
55. Người trẻ sống đức tin ; 2016 ; 152 tr.
56. Con cái là hồng ân của Thiên Chúa ; 2016 ; 122 tr.
57. Giáo dục con cái ; 2016 ; 188 tr.