Ult
Ult, Ultimo--cuối cùng, gần đây nhất (ngày, tháng, năm).
Ultimate
Chung cục, sau hết, tối hậu. Cái cuối cùng trong một chuỗi, xét như là kết cục hay cùng đích tối hậu của sự hiện hữu con người, điều mà tất cả các chủ đích khác phải được quy hướng về đó. Tối hậu cũng là vượt xa tầm mức mà không có sự phân tích nào có thể thực hiện được, chẳng hạn sự giải thích tận cùng của tội chính là sự Quan phòng cho phép của Thiên Chúa. (Từ nguyên La tinh ultimatus, từ chữ ultimare kết thúc, hoàn tất, từ chữ ultimus, tận cùng, sau hết.)
Ultimate End
Cùng đích, mục đích tối hậu. Là kết cục của một chuỗi các cùng đích mà một người nỗ lực đạt tới. Xét về mục đích hiện hữu của nhân loại, cùng đích tối hậu là vinh phúc trên thiên đàng.
Ultramontane
Phái bảo thủ quá khích. Là nhóm người Công Giáo ủng hộ Đức Giáo hoàng về các vấn đề giáo lý và chính sách. Tên này nghĩa là “bên kia núi Alps”, đặc biệt nói đến Roma. Những người sống ở phía bắc triền núi Alps được gọi là Cisalpine. (Từ nguyên La tinh ultramontanus bên kia núi; ultra-, quá + mons, núi)
Unam Sanctam
Sắc chỉ Unam Sanctam (Duy nhất thánh thiện). Là sắc chỉ của Đức Giáo hòang Boniface VIII, ban hành ngày 18-11-1302, để trả lời cho Vua Philip IV nước Pháp, vì vua phủ nhận quyền bính của Đức Giáo hòang. Chỉ có câu cuối cùng trong sắc chỉ là giáo lý không thể thay đổi, trong đó Đức Giáo hoàng nói: “Chúng tôi tuyên bố, phát biểu và định tín rằng việc phục tùng Giáo chủ Roma là tuyệt đối cần thiết cho sự cứu rỗi của mỗi một người” (Denzinger 875). Phần trước của sắc chỉ nói nhiều về quan hệ giữa quyền đời và quyền đạo trong Giáo hội.
Unclean
Ô uế, dơ bẩn. Tình trạng bị ô uế và cần được thanh tẩy. Từ ngữ ám chỉ sự có mặt của các chất không thanh sạch. Điều kiện bị ô uế về nghi thức mà không quy chiếu đến sự thanh sạch của tình trạng luân lý con người thì không được biết đến nơi các Kitô hữu, nhưng lại rõ ràng nơi các tín đồ Hồi Giáo, Ấn giáo, Phật Giáo và Thần đạo ở Nhật. Đối với Do Thái giáo, hôn nhân, sinh con, tiếp xúc với người chết hay giao du với người phong cùi là bị coi như bị nhiễm uế và ở trong tình trạng không thanh sạch. Đức Kitô bãi bỏ điều này của luật Moses (Mô-sê).
Unconscious
Bất tỉnh, vô thức. Một người vì tai nạn hay bệnh tật mà mất khả năng ý thức ngắn hạn hay vĩnh viễn. Một số bí tích vẫn có giá trị và hữu hiệu khi ban cho người vô thức miễn là trước khi trở thành vô thức, người này ít nhất có ý muốn mặc nhiên lãnh nhận bí tích đó, và có những tâm tình chuẩn bị. Vì thế, người bất tỉnh cũng có thể được rửa tội, tha tội qua bí tích và được xức dầu bệnh nhân. Dù vậy, trong thực tế, các bí tích này được ban với điều kiện trong hòan cảnh này, nghĩa là cho rằng các đòi hỏi cần thiết đã được thỏa mãn.
Unconscious Motivation
Động cơ vô thức. Các động lực hoạt động của con người không mấy dễ dàng, hay không thể truy nguyên đến lý luận có ý thức và suy tính chủ tâm. Các động lực con người để làm điều gì hoặc kiêng điều gì khác, để tin điều này và chối từ điều khác thật khó mà biết được. Người ta có thể chỉ có một động cơ không giải thích được và cảm nhận sự thúc đẩy liên lỉ, mặc dù có các lý luận ý thức để chống lại. Người ta có thể bị ảnh hưởng bởi một người mà họ thấy, hay một lời tuyên bố họ được nghe, vốn định dạng tư tưởng riêng của họ lâu dài trước tuổi khôn, và thật sự độc lập với các phản tỉnh lý trí.
Uncreated Grace
Ơn phi tạo, ơn vô tạo. Là chính Chúa, trong tư cách Chúa vì tình yêu đã tiền định các ơn ban cho ta. Có ba dạng thức của ơn phi tạo: ngôi hiệp, có Chúa ngự trong mình và phúc kiến. Trong ngôi hiệp, Chúa thông ban chính Ngài trong sự Nhập thể của nhân tính Chúa Kitô (ơn thông hiệp) cách thâm sâu đến nỗi Chúa Giêsu Nazareth (Na-da-rét) là một ngôi vị Thiên Chúa. Trong dạng thức thứ hai và thứ ba, linh hồn những người công chính ở trần gian và linh hồn các người vinh hiển trên thiên đàng được nâng lên tới mức chia sẻ sự sống của Thiên Chúa. Cả ba dạng thức này là ơn thụ tạo, nếu xét như là hành vi, bởi vì cả ba đều khởi đầu trong thời gian. Nhưng ơn được ban cho một thụ tạo qua hành vi ấy là phi tạo (vượt thời gian.)
Unction
Xức dầu. Là việc xức dầu với mục đích tôn giáo; trong việc ban một bí tích, như trong phép Thêm sức và Xức dầu bệnh nhân; hoặc là một phần của nghi lễ bí tích, như trong phép Rửa tội và Truyền chức thánh; và trong việc sử dụng dầu như một á bí tích, chẳng hạn dầu kính nhớ thánh tử đạo Serapion. (Từ nguyên Latinh unctio, từ chữ unguere, xức dầu.)
Underground Church
Giáo Hội hầm trú, Giáo hội bí mật. Nói chung, một nhóm tín hữu tuyên xưng mình là Công Giáo, hoạt động ngoài cơ cấu Giáo Hội chính thức được thành lập. Nhưng thuật ngữ này phần nhiều áp dụng cho các tín hữu sống trong những nơi, mà người Công Giáo hay người Kitô giáo nói chung bị ngược đãi, vì tuyên xưng và chia sẻ niềm tin của mình.
Understanding
Thấu hiểu, hiểu biết. Trong triết học Kinh Viện, nhận thức là cái trực tiếp và không cần chứng minh; là nhận thức thẳm sâu đi vào tận bản chất của điều chúng ta thấu hiểu. Thấu hiểu cũng còn là tri thức trực giác thường ngày về các nguyên tắc suy lý khởi đầu của thực tại.
Uniat Churches
Giáo hội Qui hiệp. Là các Kitô hữu Đông phương tuyên xưng cùng một giáo lý như các Kitô hữu khác của Giáo hội Công giáo Roma. Tuy nhiên các nghi lễ và kỷ luật của họ rất khác với nghi thức của Nghi lễ Latinh. Phụng vụ của họ bắt nguồn tại Antioch (An-ti-ô-khi-a), Alexandria, và Byzantium, và họ thường có các giáo sĩ kết hôn. Hầu hết các giáo hội không-Qui hiệp có các nhóm Qui hiệp, và các nhóm này tái khẳng định lòng trung thành với Đức Giáo hòang. Từ ngữ "Qui hiệp," mặc dầu có trong văn chương thần học, ít khi được người Công giáo Đông phương sử dụng. Chắc là họ cảm thấy là từ ngữ này nhìn nhận rằng họ không trung thành trọn vẹn với Tòa thánh.
Unicity Of God
Duy nhất tính của Thiên Chúa. Tính duy nhất tuyệt đối của Thiên Chúa. Tất cả các tín điều của Kitô hữu đều nói lên niềm tin vào một Thiên Chúa duy nhất, ngược với thuyết Đa Thần và thuyết Nhị Nguyên Manikê, vì các thuyết này chủ trương có hơn một thần. Giáo hội dựa duy nhất tính của Chúa vào sự hoàn hảo tuyệt đối của Ngài, vì không thể có nhiều hơn một Thiên Chúa tuyệt hảo vô cùng. Hơn nữa, duy nhất tính tuyệt đối của Thiên Chúa có thể chứng minh được từ sự thống nhất của trật tự thế giới.
Uniformity
Đồng dạng, đồng nhất tính. Là sự giống nhau ở mọi nơi. Áp dụng cho Giáo hội, sự đồng nhất về giáo lý đức tin và luân lý phải được giảng dạy, hoặc trong các định tín long trọng hoặc trong huấn quyền thông thường phổ quát của Giáo hội. Ngoài phạm vi này còn có hình thái đa dạng lớn, tuỳ theo văn hóa và nhu cầu khác nhau của dân Chúa. (Từ nguyên Latinh uniformis, có một hình thức, có một hình thái mà thôi)
Unigenitus
Sắc chỉ Unigenitus (Con Một). Là sắc chỉ của Đức Giáo hoàng Clement XI, ban hành ngày 8-9-1713, qua đó, ngài lên án 101 mệnh đề theo thuyết Jansen của Pasquier Quesnel (1634-1719), trong đó có các thuyết như tính kiên định của ân sủng và cho rằng mọi hành động của người tội lỗi, kể cả lời cầu nguyện, cũng là có tội.
Unimpaired Nature
Bản tính bất hoại. Điều kiện lý thuyết, trong đó một người, cộng thêm bản tính mình, có thể có những ân huệ ngọai nhiên của sự toàn vẹn, nghĩa là không còn sự đau đớn thể lý hay viễn ảnh cái chết thể lý nữa. Trong trạng thái khả thể này, con người sẽ tiến đến vận mệnh tự nhiên của họ dễ dàng hơn, và với một sự chắc chắn lớn hơn.
Union
Kết hiệp, hợp nhất. Việc kết hợp cái riêng biệt hay riêng lẻ và cả cái trạng thái hiện hữu được kết hợp. Các hình thức kết hợp chỉ là sự hợp thành, sự pha trộn, sự kết hợp tự nhiên của thể xác và linh hồn, kết hợp bản thể với tuỳ thể của nó, kết hợp hay dung hoà giữa tâm trí và con tim, kết hợp của các phương tiện thành một mục đích nhất định nào đó, kết hợp giữa ý chí với đối tượng nó yêu thích, kết hợp siêu nhiên của linh hồn với Thiên Chúa, và sự ngôi hiệp giữa thiên tính với nhân tính trong Đức Kitô.
Unit
Đơn vị. Vật gì không thể phân chia ra được và phân biệt nó với mọi thứ khác. Vật gì chỉ là một. Một đơn vị siêu hình học là một hữu thể đơn nhất; một đơn vị luân lý là gồm có nhiều người với một mục đích chung duy nhất; một đơn vị hữu cơ có cái đơn nhất của cơ thể sống, với các bộ phận có các chức năng chuyên biệt hoá, vốn hoạt động cho ích lợi chung của cả cơ thể.
Unitatis Redintegratio
Sắc lệnh Unitatis Redintegratio (tái lập sự hiệp nhất). Là sắc lệnh về đại kết của Công đồng chung Vatican II. Sắc lệnh đề cập đến các nguyên tắc Công giáo về đại kết, việc thực hành đại kết, và các cộng đồng Giáo hội ly khai khỏi Tòa thánh Roma. Trong sắc lệnh, có sự phân biệt rõ ràng giữa đại kết tinh thần, chủ yếu thông qua cầu nguyện và thực thi nhân đức, và đại kết thực tiễn, tích cực cổ vũ cho sự tái thống nhất của Kitô giáo. Các tín hữu cũng được dạy cách nhìn nhận các mức độ giống với Giáo hội Công giáo Giáo hội, theo thứ tự từ trên xuống, đó là Giáo hội Chính thống Đông phương, Anh giáo và Tin lành (ngày 21-11-1964).
Unitive Way
Hiệp đạo, đường nhiệm hiệp. Đây là giai đoạn thứ ba và cuối cùng của quá trình hoàn thiện Kitô hữu, vượt ra ngoài chặng thanh luyện và chặng soi sáng. Đặc điểm chính yếu của giai đoạn này là một sự nhận thức ít nhiều liên tục về sự hiện diện của Thiên Chúa, và sự sẵn sàng trở nên đồng dạng với thánh ý Chúa. Mặc dù thường được xem như giai đoạn cuối trong đời sống thiêng liêng, nhưng người ta nhận ra rằng ba mức độ truyền thống của quá trình trở nên thánh thiện không phải thứ tự theo thời gian. Chúng có thể có mặt, trong mức độ ít hơn hay nhiều hơn, tại bất cứ điểm nào trong sự tăng trưởng của một người về sự thánh thiện.
Unity
Hiệp nhất. Điều kiện hay tình trạng đơn nhất, đặc biệt ở giữa nhiều người. Điều chính yếu nối kết nhiều người lại là họ có chung nhiều niềm tin hay niềm xác tín, và có chung nhiều ước vọng và tình cảm. Sự hiệp nhất là tình trạng hợp nhất các con người khác nhau. Sự hiệp nhất là tình trạng của tâm trí đồng ý về một số ý tưởng nhất định nào đó, và của ý chí gắn bó các khát vọng hoặc tình yêu của nó vào các đối tượng nào đó đem lại sự thống nhất.
Universal
Phổ quát. Bất cứ thứ gì chung cho nhiều người; hoặc là điều người ta cho rằng nó là chung cho nhiều người, và là thứ nhiều người có hay được áp dụng cho nhiều người. Được dùng theo nghĩa Công Giáo khi đề cập đến Giáo Hội, phổ quát nghĩa là ở khắp mọi nơi theo địa lý, liên tục trong lịch sử, điều chính yếu là như nhau và không phân biệt đối xử.
Universal Bishop
Giám mục hoàn vũ. Ám chỉ Đức Giáo Hoàng vì Ngài có quyền giám mục thực sự trên toàn thể Giáo hội. Do đó, Ngài được xem như là vị giám mục chung của toàn thể Giáo hội, cũng như Ngài là là giám mục của giáo phận Roma.
Universal Doubt
Hoài nghi phổ quát. Tình trạng hoãn đưa ra phán quyết tích cực về bất cứ sự thật nào. Nói chung, đó chỉ là một hình thức hoài nghi có phương pháp; khi là hoài nghi đích thực, hoài nghi phổ quát trở thành chủ nghĩa hoài nghi.
Universalism, Biblical
Thuyết phổ quát theo Kinh Thánh. Giáo huấn chống chủ nghĩa dân tộc của các ngôn sứ Do Thái, dạy rằng ý định cứu chuộc của Thiên Chúa bao gồm các dân tộc khác nữa, chứ không chỉ cho dân Israel mà thôi. Điều này đặc biệt đúng với ngôn sứ Jonah (Giô-na.)
Universalism, Doctrinal
Thuyết phổ quát theo tín lý. Thuyết này cho rằng hỏa ngục thực chất là một loại luyện ngục, nơi đó, các tội được tẩy xóa, để cuối cùng ai cũng sẽ được cứu độ. Thuyết này cũng được gọi là apokatastasis (thuyết cứu độ vạn vật), đã bị Giáo Hội lên án năm 543 để chống lại những người theo thuyết Origen, là những người cho rằng “hình phạt cho ma quỷ và người tội lỗi thì tạm thời và sẽ đến ngày kết thúc, nghĩa là ma quỷ hay các kẻ không tin sẽ được phục hồi theo nguyên trạng của họ” (Denzinger 411).
Universe
Vũ trụ. Toàn thể các thọ tạo được xem như hợp thành một thể thống nhất có trật tự. Điều này cũng có nghĩa là toàn thể thọ tạo như được phân biệt với Thiên Chúa, Đấng Tạo Hóa.
University Of The Faithful
Toàn bộ các tín hữu. Thuật ngữ universitas fidelium của công Đồng Vatican (Vatincan) II, tuyên bố rằng “toàn thể các tín hữu đã được Chúa Thánh Thần xức dầu, không thể sai lầm trong đức tin” (Hiến chế tín lý về Giáo hội 2, 12). Điều này có nghĩa là các tín hữu của Chúa Kitô được kết hiệp với nhau bằng một niềm tin không sai lạc trong các mầu nhiệm mặc khải. Họ hiệp nhất với nhau nhờ có chung một lòng trung thành với đức tin, mà đức tin này là sự thật. Sự thật liên kết, còn sai lầm chia rẽ.
Unjust Aggressor
Kẻ xâm phạm bất công. Kẻ xâm phạm là người tấn công một người vô tội cách cụ thể và bất công. Sự xâm phạm thực sự là một cuộc tấn công tiềm ẩn hay thực sự đang xảy ra mà không thể né tránh được. Cuộc xâm phạm bất công diễn ra khi cuộc tấn công là không được phép ít nhất về mặt vật chất, nghĩa là khi kẻ tấn công không chịu trách nhiệm luân lý cho việc tấn công. Trong tất cả các trường hợp tấn công bất công, được phép dùng vũ lực khi cần thiết để tự vệ.
Unjust Damage
Thiệt hại bất công. Là vi phạm tài sản của người khác một cách không công bằng mà chẳng đem lại được một lợi ích nào từ sự gây hại. Nghĩa vụ đền bù thiệt hại đã gây ra cần các điều kiện sau: 1. Hành động gây hại phải là bất công theo nghĩa hẹp; 2. Hành động phải là nguyên nhân thật sự và có hậu quả của sự thiệt hại, vì thế một nguyên nhân ngẫu nhiên sẽ không được đòi hỏi đền bù; 3. Hành động gây hại phải là tội lỗi rõ ràng, nghĩa là bất công có chủ tâm.
Unmoral
Vô đạo đức. Điều kiện của một người không có hay dường như không có sự cân nhắc về các vấn đề luân lý trong lối sống ứng xử. Cũng được gọi là phi đạo đức, phi luân.
Unmoved Mover
Đấng vận hành bất động. Thiên Chúa như là nguyên nhân nguồn gốc và liên tục của chuyển động trong tạo vật, trong khi chính Ngài lại không bị chuyển động (không bị thay đổi).
Unnatural
Phản tự nhiên, trái tự nhiên. Là điều trái ngược với tự nhiên vì nó đi ngược lại với lý trí đúng đắn, tức là phi lý; hay là nó trái với nhân phẩm con người được tạo dựng theo hình ảnh của Thiên Chúa, tức là vô giá trị; hay đi ngược lại với mục đích thiêng linh mà một khả năng được ban phải được sử dụng cho mục đích ấy, tức là lệch lạc, đồi bại.
Unpardonable Sin
Tội không thể tha. Là thuật ngữ thời hậu Kinh thánh, có nghĩa là sự phạm thượng đối với Chúa thánh Thần. Khi người Pharisee (Pha-ri-sêu), bất ngờ trước phép lạ Chúa Giêsu làm, đã tố cáo Chúa là dùng quyền lực ma quỷ để làm phép lạ, Chúa cảnh cáo họ: “Ai nói phạm tới Chúa Thánh Thần sẽ chẳng được tha, cả đời này lẫn đời sau” (Mt 12:22-32). Từ ngữ cũng đồng nghĩa với tội tuyệt vọng.
Upper Room, The
Phòng trên, phòng tiệc ly. Đây là căn phòng mà Chúa Giêsu và các môn đệ cùng chia sẻ Bữa tiệc ly trong buổi tối trước khi Ngài bị đóng đinh. Theo thánh sử Máccô, đó là căn phòng rộng, được bài trí đủ chỗ nằm và thuận tiện để dọn tiệc (Mc 14:14-15). Có thể đó là một căn phòng dựng trên mái vì hầu hết các nhà thời đó đều làm theo kiến trúc một lầu. Rất có thể căn phòng đó cũng là nơi hội họp vì sau khi Chúa Giêsu về trời, thánh Luca thuật lại rằng các môn đệ và Mẹ Maria trở lại Jerusalem (Giêrusalem) và “lên lầu trên, nơi các ông trú ngụ” (Cv 1:12-14). Theo truyền thống, căn nhà này nằm gần cổng Zion và khu phố Armenian ngày nay.
Urbanists
Dòng Ur-ba-nô. Dòng này phát xuất từ Dòng Clara, có bộ luật nguyên thủy được Đức Giáo Hoàng Urban IV cải tổ nhẹ bớt vào năm 1263.
Urbi Et Orbi
Phép lành Urbi Et Orbi, Phép lành cho thành phố và thế giới. Là phép lành long trọng của Đức Giáo hoàng ban cho cử tọa có mặt tại thành Roma, và cho cử tọa ở nơi khác trên toàn thế giới. Phép lành công khai này thường được ban vào các năm thánh và nhiều dịp quan trọng khác. Đức Giáo hoàng Piô XI đã làm sống lại phép lành này vào năm 1922, sau khi nó đã bị quên lãng hơn 50 năm.
Urim And Thummim
Thẻ Urim và Thummim, thẻ xăm phán quyết u-rim và tum-mim. Là các vật nhỏ, có thể được làm bằng đá, được đề cập nhiều lần trong Cựu Ước nhưng không hề mô tả hay giải thích. Các chức sắc tôn giáo mang thẻ trên ngực, có lẽ để phân biệt cấp bậc của họ, khi các vị này tìm kiếm sự trợ giúp của Đức Chúa (Xh 28:30). Nhiều người tin rằng đó là các thẻ thánh để gợi lên lời khuyên hoặc thánh chỉ của Đức Chúa (Lv 8:9).
Ursulines
Dòng Ursula. Là Dòng nữ lâu đời nhất chuyên lo giáo dục trong Giáo hội Công giáo, được thánh nữ Angela Merici thành lập tại Brescia, Ý, năm 1525. Dòng được Đức Giáo hòang Phaolô III phê chuẩn năm 1544 như một hội dòng các trinh nữ, hiến thân cho việc giáo dục Kitô giáo, nhưng mỗi người vẫn sống ở nhà riêng. Năm 1572, Đức Giáo hòang Gregory XIII chấp thuận đời sống cộng đòan và lời khấn đơn theo đề nghị của thánh Charles Borromeo. Năm 1612 các nữ tu Ursula ở Paris được phép khấn trọng thể, và các tu viện theo đường hướng này sớm được thiết lập ở nhiều nơi, tuân giữ một Luật thánh Âu Tinh được điều chỉnh. Năm 1900 một hội nghị nữ tu dòng Ursula diễn ra ở Roma và lập ra một liên hiệp nhiều dòng. Các dòng này chỉ có lời khấn đơn, nhưng nữ tu ở một số tu viện độc lập có lời khấn trọng. Hiện nay có 25 tu hội giáo hoàng Ursula, ngoài các tu hội thuộc Liên hiệp dòng nói trên.
Usq
Usq, Usque-- Cho đến, đến chừng mức mà.
Utopia
Không tưởng. Là bất kỳ quốc gia tưởng tượng nào có công dân sống trong các hoàn cảnh hoàn hảo; đó là các cộng đồng thịnh vượng lý tưởng như Platô, Bacon mô tả, và thánh Thomas More viết trong sách Utopia của ngài; theo nghĩa đố kỵ thì không tưởng là bất cứ cải cách hão huyền nào mà không xem xét các yếu đuối và khuyết điểm của con người.
Ux
Ux, Uxor--vợ, phu nhân, hiền thê.