GHI CHÚ

[1] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1116.
[2] Đức Giáo Hoàng Bênêđíctô XVI, Thông điệp Deus caritas est (25 tháng 12 2005), 1: AAS 98 (2006), 217. Được Đức Phanxicô trích lại, Tông huấn Evangelii Gaudium (24 tháng 11, 2013), 7: AAS 105 (2013), 1022.
[3] Xem Origen, In Leviticum Hom. IV, 8 (PG 12, 442-443).
[4] Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 150. Nhấn mạnh trong nguyên bản.
[5] Thánh Basilêô Cả, De Spiritu Sancto, XII, 28 (SCh 17bis, 346).
[6] Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Học lý Công Giáo về Hôn nhân [1977], § 2.3.
[7] Xem Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Fides et Ratio (14 tháng 9, 1998) 84-85: AAS 91 (1999), 71-73.
[8] Joseph Ratzinger. “Die sakramentale Begründung christicher Existenz, ” [Nền tảng bí tích của Hiện sinh Kitô giáo] [1965], trong Gesammelte Schrifen 11. Theologie der Liturgie [Thần học Phụng vụ], Freiburg –Basel – Wien 2008, 197-198.
[9] Xem Đức Phanxicô, Thông điệp Laudato Si (24 tháng 5, 2015) nhất là 106-114: AAS 107 (2015), 889-893.
[10] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Fides et Ratio (14 tháng 9, 1998) 13: AAS 91 (1999), 16, đã nói đến “ chân trời bí tích của Mặc Khải” (nhấn mạnh trong nguyên bản). Đức Bênêđíctô XVI, Tông huấn Sacramentum Caritatis (22 tháng 2, 2007) 45: AAS 99 (2007), 140, tiếp nối ý niệm trung tâm và nhắc đến “viễn ảnh bí tích của mặc khải Kitô giáo”.
[11] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1076: “Nhiệm cục Bí tích”. Xem ghi chú 54.
[12] “Chúng ta phải nói ngắn gọn, Đấng Cứu Thế là từ “một sự” và “một sự khác” (ὰλλο καì ὰλλο). Vô hình và hữu hình đúng là không như nhau, cũng như điều ở bên ngoài thời gian và điều lệ thuộc thời gian. Tuy nhiên, Đấng Cứu Thế không là “một” và “một khác” (ὰλλος καì ὰλλος). Không hề!” (Thánh Grêgôriô thành Nazianzus, Ep. I ad Cledonium, 20 [SCh 208, 44; PG 37, 180 A]).
[13] Thánh Grêgôriô thành Nazianzus, Or. Theol. V (PG 36, 135 C [Or. 31, 3 (SCh 250, 280)]).
[14] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1091.
[15] Xem Đức Bênêđíctô XVI, Tông huấn Verbum Domini (30 tháng 9, 2010) 56: AAS 102 (2010), 735-736.
[16] Xem Công Đồng Latêranô thứ tư, Tuyên xưng Đức tin. Chương 1: Về Đức tin Công Giáo (DH 800); Vatican II, hiến chế mục vụ Gaudium et Spes, 14.
[17] Xem Thánh Ambrôsiô, In Lucam II, 79 (PL 15, 1581); Thánh Tôma Aquinô, ST III, q. 61, a. 1.
[18] Theophilus thành Antioch, Aut. II, 10, 1 (PG 6, 1064; FuP 16, 116); Thánh Irênê Thành Lyon, Adv. Haer. IV, 14, 1; IV, 20, 4 (SCh 100/2, 538; 636); John Duns Scotus, Ord. III, d. 32, q. un., n. 21 (Vat. X, 136-137); Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 293.
[19] Chẳng hạn: Hugh Thành Saint Victor, De Tribus Diebus, IV (PL 175, 814 B; CCCM 177, 9); Richard Thành Saint Victor, De Trin. I, 9; Thánh Bonaventura, Itenerarium, I, 14; Đức Bênêđíctô XVI, Tông huấn Verbum Domini (30 tháng 9, 2010) 7: AAS 102 (2010), 688.
[20] Thánh Ephrem, Hymni de Fide, 18: 4-5 ( CSCO 154, 70; 155, 54).
[21] Xem Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Hiệp thông và Quản trị: Con Người được tạo dựng giống hình ảnh Thiên Chúa [2004]. Cũng nên xem số § 20 của chúng tôi.
[22] Xem, Đức Phanxicô Thông điệp Laudato Si (24 tháng 5, 2015) nhất là 106-114: AAS 107 (2015), 872-877.
[23] “Proinde prima sacramenta, quae observabantur et celebrabantur ex Lege, praenuntiativa erant Christi venturi: quae cum suo adventu Christus implevisset, ablata sunt; et ideo ablata, quia impleta; non enim venit solver Legem sed adimplere” [thoát dịch: Do đó, các bí tích của Cựu Ước, được cử hành để vâng theo lề luật, chỉ là các dự biểu (types) của Chúa Kitô sắp đến; và khi Chúa Kitô làm chúng nên trọn khi Người xuất hiện, thì chúng không còn nữa, và sở dĩ chúng không còn nữa là vì chúng đã nên trọn. Vì Chúa Kitô đến không phải để hủy diệt mà để làm nên trọn] (Thánh Augustinô, Contra Faustum, XIX, 13; PL 42, 355). 13.
[24] Thánh Irênê Thành Lyon, Adv. Haer. IV, 21, 3 (SCh 100/2, 684); Tertullian, De Baptismo, 3 (CCSL 1, 278-279).
[25] “Caro salutis est cardo” [thoát dịch: xác thịt là bản lề ơn cứu độ] (Tertullian, De Resurrectione, 8; CCSL 2, 931). Xem Bộ giáo lý đức tin, Thư Placuit Deo (22 Tháng 2, 2018) 1-2, 4, 8 (tính nhập thể) trong tương quan qua lại với 13-14 (tính bí tích).
[26] Joseph Ratzinger, “Prefazione, ” trong H. Luthe (ed.), Incontrare Cristo nei sacramenti [Gặp gỡ Chúa Kitô trong các bí tích] (Milano, 1988), 8.
[27] Thánh Tôma Aquinô, ST III, q. 60, a. 6 corp.
[28] Bộ Giáo lý Đức tin, Thư Placuit Deo (22 tháng 2, 2018) §11.
[29] “Moritur Christus ut fiat Ecclesia” [thoát dịch: Chúa Kitô chết để Giáo Hội được hạ sinh] (Thánh Augustinô, In Johannis Ev. IX, 10: CCSL, 36, 96; PL 35, 1463).
[30] Xem Vatican II, Hiến chế Tín lý Lumen Gentium, 1, 9, 48, 59; Sacrosanctum Concilium, 5, 26; Sắc lệnh Ad Gentes 1, 5; Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 42, 45.
[31] Xem Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptoris Missio (7 tháng 12, 1990) 18: AAS 83 (1991), 265-266; Bộ Giáo lý Đức tin, Tuyên ngôn Dominus Iesus (6 tháng 8, 2000) 18: AAS 92 (2000), 759-760.
[32] Xem Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Các Chủ đề Tuyển chọn về Giáo Hội học [1982], chương 10: “Đặc tính Cánh chung của Giáo Hội: Vương quốc và Giáo Hội”
[33] Vatican II, Hiến chế Tín lý Lumen Gentium, 4, với trích dẫn nội bộ Thánh Cyprianô, De Dominica Oratione, 23 (PL 4, 553; CSEL 3/I, 285).
[34] Xem Bộ Giáo lý Đức tin, Thư Iuvenescit Ecclesia (15 tháng 5, 2016), § 23; cũng nên xem §§ 11 và 13.
[35] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1116.
[36] Thánh Lêô Cả, Sermo 74, 2 (PL 54, 398). Xem Thánh Ambrôsiô Thành Milan, Apol. pro Prophetae David, XII, 58 (PL 16, 875); Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1115.
[37] Xem Công đồng Trent, Phiên 7, “Các điều liên quan tới Các Bí Tích”, điều 1 (DH 1601); Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1114.
[38] Xem ThánhTôma Aquinô, ST III, q. 64, a.2.
[39] Đức Clêmentê VI, Thư Super quibusdam năm 1351 (DH 1061); Công đồng Trent, Phiên 21, “Tín Lý và Các Điều về Việc Rước Lễ Dưới Cả Hai Hình và Việc Rước Lễ của Trẻ em”, chương 2 (DH 1728); Đức Piô X, Thư Ex quo, nono năm 1910 (DH 3556); Đức Piô XII, Tông hiến Sacramentum ordinis năm 1947 (DH 3857).
[40] Xem dưới đây đối với mỗi bí tích chúng ta đang bàn với ghi chú ngắn về nền tảng Thánh kinh chúng ta cung ứng.
[41] Thánh Tôma Aquinô, ST III, q. 64, a. 2, ad 3.
[42] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptoris missio (7 tháng 12, 1990) 28: AAS 83 (1991), 273. Xem Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Dominum et Vivificantem (18 tháng 5, 1986) 53: AAS 78 (1986), 874-875; Vatican II, Hiến chế Mục vụ Gaudium et Spes, 22.
[43] Xem Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Redemptoris missio (7 tháng 12, 1990) 28-29: AAS 83 (1991), 273-275; Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Kitô giáo và Các Tôn giáo Thế giới [1996], §§ 81-87.
[44] Xem Thánh Augustinô, In Johannis ev., V, 18 (CCSL 36, 51-53; PL 35, 1424); Thánh Gioan Kim Khẩu, In 2 Tm. Hom., 2, 4 (PG 62, 612).
[45] Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1670. Xem Vatican II, Hiến chế về Phụng vụ Thánh, Sacrosanctum Concilium, 61.
[46] Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 40 : AAS 105 (2013), 582.
[47] Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 4 : AAS 105 (2013), 557.
[48]Xem Phiên thường lệ thứ XV của Thượng Hội Đồng Giám Mục về Thanh Niên, Đức tin và Biện phân ơn gọi, Tài liệu Sau cùng, đây đó và nhất là §4
[49] Chẳng hạn, Thánh Augustinô, De symb. I, 181 (PL 40, 1190-1191); Peter Lombard, Summa Sentenciarium, III. d. 23, c. 2-4 (PL 192, 805-806); Thánh Tôma Aquinô, ST II-II, q. 2, a.2.
[50] Paschasius Radbertus, De fide, spe et car. I, 6 no. 1 (PL 120, 1402 ff.).
[51] Faustus Thành Riez, De spir. S. I, 1 (CSEL 21, 103).
[52] “Credendo adhaerere ad bene cooperandum bona cooperanti Deo” [xem bản dịch trong chính tài liệu] (Enarr. in Ps. 77:8; CCSL 39, 1073).
[53] Thánh Augustinô, In Iohannis ev., XXIX, 6 (CCSL 36, 287; PL 35, 1684): “Ut credatis in eum, not ut credatis ei. Sed si creditis in eum, creditis ei, non autem continuo, qui credit ei credit in eum...” [thoát dịch: để bạn tin vào Người, chứ không phải tin Người. Nhưng nếu bạn tin vào Người, thì bạn tin Người; tuy nhiên, kẻ tin Người không nhất thiết tin vào Người]. Cả Thánh Tôma Aquinô nữa, ST II-II, q. 2, a.2.
[54] Giáo Hội được công bố với thế giới vào ngày Lễ Ngũ Tuần bằng sự tuôn đổ Chúa Thánh Thần (Xem SC 6; LG 2). Ơn Chúa Thánh Thần mở ra một kỷ nguyên mới trong việc 'phân phát mầu nhiệm', thời đại của Giáo hội, trong đó Chúa Kitô tỏ bày, hiện diện và thông truyền công việc cứu độ của Người qua Phụng vụ của Giáo hội, 'cho đến khi Người đến' (1 Cr 11:26). Trong thời đại của Giáo hội, Chúa Kitô hiện đang sống và hành động trong và với Giáo hội của Người, một cách mới mẻ thích hợp với thời đại mới này. Người hành động qua các bí tích trong điều truyền thống chung của cả phương Đông lẫn phương Tây gọi là nhiệm cục bí tích, hệ ở sự thông truyền (hay 'phân phát') những thành quả của mầu nhiệm Vượt qua của Chúa Kitô trong việc cử hành phụng vụ có tính 'bí tích' của Giáo hội (Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1076).
[55] Thánh Tôma Aquinô, ST II-II, q. 1, a.9, ad 3: “confessio fidei traditur in symbolo quasi ex persona totius Ecclesiae, quae per fidem unitur” [thoát dịch: việc tuyên xưng đức tin được phát biểu trong một bản tuyên tín như thể nhân danh toàn thể Giáo Hội, vốn nhờ đức tin mà được hợp nhất]
[56] Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 45: AAS 105 (2013), 585.
[57] Xem Đức Phanxicô, Tông huấn Gaudete et Exsultate (19 tháng 3, 2018) 65-94.
[58] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1830-1832.
[59] Đức Bênêđíctô XVI, Tông Thư dưới dạng tự sắc Porta fidei (11 tháng 10, 2011) 10: AAS 103 (2011), 728.
[60] Xem gần đây, Đức Giáo Hoàng Phanxicô, Tông huấn Gaudete et Exsultate, (19 tháng 3, 2018) §43; Xem Bộ Giáo lý Đức tin, Thư Placuit Deo (22 tháng 2, 2018) § 12.
[61] Xem Đức Giáo Hoàng Phanxicô, Tông huấn, Gaudete et Exsultate, (19 tháng 3, 2018) §§ 48-49; Xem Bộ Giáo lý Đức tin, Thư Placuit Deo (22 Tháng 2, 2018) §§ 2-3.
[62] Hugh Thành St. Victor, Sacr. I pars 10 (PL 176, 327-344), các chương 3 và 4: De incremento fidei (về việc gia tăng đức tin).
[63] Thánh Tôma Aquinô, De Ver. 14, a.11, corp.; ST II-II, q.2, a.6.7.8
[64] Thánh Tôma Aquinô, De Ver. 14, a.11, ad 7.
[65] Thánh Tôma Aquinô, De Ver. 14, a.11, corp.: “tempore vero gratiae omnes, maiores et minores, de Trininate et de redemptore teneretur explicitam fidem habere. Non tamen omnia credibilia circa Trinitatem vel redemptorem minores explicite credere tenentur, sed soli maiores. Minores autem tenentur explicite credere generales articulos, ut Deum esse trinum et unum, filium Dei esse incarnatum, mortuum, et resurrexisse, et alia huiusmodi, de quibus Ecclesia festa facit.” [thoát dịch: vào thời ơn thánh, mọi người, người thức giả cũng như người bình dân, đều được coi là có một đức tin minh nhiên vào Đấng Cứu Chuộc và Thiên Chúa Ba Ngôi. Tuy nhiên, người bình thường không được coi là minh nhiên tin mọi vấn đề đức tin liên quan đến Chúa Ba Ngôi và Đấng Cứu Chuộc, mà chỉ những bậc trí giả. Người bình thường minh nhiên tin những điều tổng quát như Chúa Ba Ngôi, Con Thiên Chúa nhập thể, chết và sống lại v.v... những điều Giáo Hội đã long trọng đưa ra]
[66] Thánh Tôma Aquinô, ST II-II, q.2, a.7; a.8.
[67] Xem chẳng hạn Thánh Irênê, Adv. Haer. I, 10, 1 (SCh 264, 154-158); III, 12, 13; III, pr. ss.; III, 5, 3 (SCh 211, 236-238; 20-22; 60-62); Thánh Clêmentê thành Alexandria, Strom. IV, 1, 3 (GCS 15, 249); Tertullian, Praesc. 13; 36 (CCSL 1, 197-198; 217); Prax. 2; 30 (CCSL 2, 1160; 1204); Virg. 1 (CCSL 2, 1209); Origen, De Princ., I, praef., 4 (GCS 22, 9-11; FuP 27, 120-124); Novatian, Trin. 1, 1; 9, 46 (CCSL 4, 11; 25).
[68] Thánh Tôma Aquinô, ST II-II, q.5, a.3.
[69] Sacr. I pars 10 chap. 3.
[70] Sacr. I pars 10 chap. 4.
[71] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1084.
[72] Thánh Tôma Aquinô, ST III, q.64, a.7.
[73] Vatican II, Hiến chế Tín lý Sacrosanctum Concilium, 59.
[74] Xem Thánh Tôma, ST III, q.61, a.1.
[75] “Accedit verbum ad elementum et fit sacramentum, etiam ipsum tamquam visibile verbum” [thoát dịch: Lời được thêm vào yếu tố và kết quả là bí tích như thể chính nó cũng là một loại lời hữu hình] (Thánh Augustinô, In Johannis ev., LXXX (80), 3; CCSL 36, 529; PL 35, 1840).
[76] Xem Thánh Augustinô, Epist. 187, 34 (PL 33, 846).
[77] Tertullian, Ad mart. 3 (CCSL 1, 5).
[78] Traditio apostolica, 16 (gia nhập thời kỳ dự tòng), 17-20 (khóa học thời kỳ dự tòng), 21 (cử hành phép rửa; SCh 11, 43-51).
[79] “Fidei obiectum per se est id per quod homo beatus efficitur” [thoát dịch: mục tiêu của đức tin tự nó là điều nhờ đó con người được nên thánh thiện] (ST II-II, q. 2, a.5; Xem ST II-II, q.1, a.6 ad 1).
[80] “inchoatio vitae aeternae in nobis” [khởi đầu sự sống đời đời trong chúng ta] (ST II-II, q.4, a.1).
[81] Xem Thánh Bonaventura, III Sent. Dist 23 dub.4 (III 504ab); II Sent. dist. 38 dub.1 (II 894b); Thánh Tôma Aquinô, ST I-II, q.112, a.5; De Ver 10 a.10 ad 1.2.8.
[82] “Si quis dixerit, sacramenta…aut gratiam ipsam non ponentibus obicem non conferre…anathema sit” [thoát dịch: nếu ai nói rằng các bí tích... không ban ơn thánh cho những người không đặt một trở ngại nào với nó... người ấy hãy bị vạ tuyệt thông](Công đồng Trent, Phiên 7, “Các Sắc lệnh về các bí tích” điều 6 [DH 1606]).
[83] Thánh Ephrem, Hymni de fide, 53, 12; 5, 18 (CSCO 154, 167, 23; 155, 143, 17).
[84] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1076.
[85] Bộ Giáo lý Đức tin, Tuyên ngôn Dominus Iesus (6 tháng 8, 2000) 20-22: AAS 92 (2000), 761-764. See our § 37.
[86] Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 41 : AAS 105 (2013), 583.
[87] Nghi thức Khai tâm Kitô giáo Người Lớn, §75; Xem Ibid., §247.
[88]Traditio apostolica, 21 (SCh 11, 50-51).
[89] Thánh Augustinô, Sermo VIII in octava Paschatis ad infantes, 1 (PL 46, 838).
[90] Xem Thánh Basilêô Cả, De Spiritu Sancto XI, 27 (SCh 17bis, 340-342).
[91] Thánh Cyrilô thành Giêrusalem, Catecheses mystagogicae, I, 1 (PG 33, 1065; SCh 126, 84).
[92] Procatech. Introd. n. 4 (PG 33, 340A).
[93] Procatech. V, 11 (PG 33, 520B).
[94] Procatech. I, 6; I, 4 (hãy mang hoa trái; PG 33, 377 và 373-376). Trên hết trong bài giáo lý của Thánh Gioan Kim Khẩu dành cho các tân tòng: Cat. 3/5, 2. 15. 21 (FC 6/2, 412-415, 424ff., 428-431); cat. 3/7, 16-25 (FC 6/2, 478-487) trong khi bàn về nhiều chuyện khác, có những lời cảnh cáo chống lại việc lơ là và hững hờ.
[95] Xem Đức Phaolô III, Tông hiến Altitudo divini consilii (1 tháng 6, 1537).
[96] “Parecer de los teólogos de la Universidad de Salamanca sobre el bautismo de los Indios, ” en Colección de documentos inéditos, relativos al descubrimiento, conquista y colonización de las posesiones españolas en América y Oceanía [“Ý kiến các nhà thần học của Đại Học Salamanque về phép rửa người Thổ Dân”, trong Hợp tuyển các Tài liệu chưa công bố, liên quan đến cuộc tìm ra, chinh phục và thuộc địa hóa các Tài sản Tây Ban Nha tại Châu Mỹ và Châu Đại Dương], t. III, Madrid 1865, 545; xem trọn phúc trình: 543-553. Tự phiên dịch.
[97] Xem Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 42 : AAS 105 (2013), 583-584.
[98] Xem Is 33:16, được Epistula Barnabae trích dẫn, 11:5 (SCh 172, 162). Được Đức Phanxicô trích dẫn, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 42: AAS 105 (2013), 584.
[99] Công đồng Trent, Phiên 7. Các Sắc lệnh về Các Bí tích, điều 6 (DH 1606). Xem ghi chú 82.
[100] Xem Thánh Irênê, Adv. Haer. II, 22, 4 (SCh 294, 220); Origen, In Rom. V, 9 (PG 14, 1047); Thánh Cyprianô, Epist. 64 (CSEL 3, 717-721); Thánh Augustinô, De Genesi ad lit. X, 23, 39 (PL 34, 426); De peccatorum meritis et remissione et de baptismo parvulorum I, 26, 39 (PL 44, 131). Cũng nên xem Bộ Giáo lý Đức tin, Instr. Pastoralis actio: AAS 72 (1980) 1137-1156.
[101] Xem Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 43 : AAS 105 (2013), 584.
[102] Nghi thức Rửa tội Trẻ em, 127, 152.
[103] “Sicut pueri in maternis uteris constituti non per seipsos nutrimentum accipiunt, sed ex nutrimento matris sustentantur, ita etiam pueri non habentes usum rationis, quasi in utero matris Ecclesiae constituti, non per seipsos, sed per actum Ecclesiae salute suscipiunt” [thoát dịch: như các đứa trẻ lúc còn trong lòng mẹ nhận được của nuôi dưỡng một cách không độc lập, nhưng qua của nuôi dưỡng của người mẹ thế nào, thì cũng thế trẻ em trước khi biết dùng lý trí, như thể còn trong lòng mẹ chúng là Giáo Hội, lãnh nhận ơn cứu độ không phải do chính hành vi của chúng, mà nhờ hành vi của Giáo Hội] (Thánh Tôma Aquinô, ST III, q.68, a.9 ad 1). Nhấn mạnh được thêm vào. [104] Traditio apostolica, 21 (SCh 11, 49).
[105] Xem Thánh Cyprianô, Epistula 64, 2-6 (CSEL 3/2, 718-721).
[106] Xem Tertullian, De baptismo, 18, 4-6 (CCSL 1, 293; SCh 35, 92-93).
[107] Xem Isidore thành Seville, De Ecclesiasticis Officis, II, 21-27; Thánh Tôma Aquinô, ST II-II, q.10, a.12.
[108] Xem Bộ Giáo lý Đức tin, Huấn thị Pastoralis actio, 15 và 28, số 2: AAS 72 (1980), 1144-1145 và 1151.
[109] Xem Traditio apostolica, 22 (SCh 11, 52-53).
[110] Xem Đức Innocentê I, Thư Gửi Decentius, Giám mục thành Gubbio (năm 416; DH 215).
[111] Sắc lệnh của Thánh bộ Kỷ luật Bí tích về việc Rước lễ Lần đầu “Quam singulari” (8 tháng 8, 1910): AAS 2 (1910) 582ff (DH 3530ff).
[112] Công đồng Elvira, điều 77 (DH 121; G. Martinez Diaz- Fr. Rodriguez, Colección canónica hispana, vol. IV, Madrid 1984, 267).
[113] Nghi thức Thêm sức. Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1294-1296.
[114] Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1285, 1294.
[115] Tụng ca kết thúc Kinh nguyện Thánh thể. Xem, chẳng hạn, Sách Lễ Rôma, Ấn Bản chính thức thứ 3, §§ 119, 127, 136, 144.
[116] Xem Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Ecclesia de Eucharistia (17 tháng 4, 2003) nhất là 1 và 21-25: AAS 95 (2003), 433-434 và 447-450.
[117] Đức Bênêđíctô XVI, Tông huấn Sacramentum caritatis (22 tháng 2, 2007) 7: AAS 99 (2007), 110.
[118] Đức Bênêđíctô XVI, Thông điệp Deus caritas est (25 tháng 12, 2006) 14 : AAS 98 (2006), 229. Xem Đức Bênêđíctô XVI, Tông huấn Sacramentum caritatis (22 tháng 2, 2007) nhất là 88-89:AAS 99 (2007), 172-174.
[119] “Khi Kinh thánh được đọc trong Giáo hội, chính Thiên Chúa nói với dân của Người, và Chúa Kitô, hiện diện bằng chính lời của Người, công bố Tin Mừng” (Huấn dụ Tổng quát của Sách Lễ Rôma, 29).
[120] Lễ qui Rôma, trong Sách Lễ Rôma, ấn bản chính thức thứ 3, § 112. Xem bình luận của Đức Bênêđíctô XVI, Tông huấn Sacramentum caritatis (22 tháng 2, 2007) 6: AAS 99 (2007), 109-110.
[121] Xem Thánh Tôma Aquinô, ST III, q. 76, a.7. Bài thánh ca nổi tiếng, Adoro Te Devote, diễn tả thật tuyệt vời điều chúng ta nói. Đây là một thí dụ: “In cruce latebat sola Deitas, At hic latet simul et humanitas; Ambo tamen credens atque confitens, Peto quod petivit latro poenitens” [thoát dịch: trên thập giá chỉ Thần tính bị dấu kín, còn nhân tính thì cùng một lúc hiển hiện; song con vừa tin vừa tuyên xưng, cầu xin điều người trộm thống hối đã cầu xin] (Rituale Romanum de sacra communion et de cultu mysterii eucharistici extra missam, Vatican City 1973, § 198, các trang 61-62).
[122] Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 44 : AAS 105 (2013), 584-585. Điệp khúc nổi tiếng diễn tả nó một cách tuyệt diệu: “O sacrum convivium in quo Christus sumitur: recolitur memoria passionis ejus: mens impletur gratia: et futurae nobis pignus datur” [thoát dịch: Ôi tiệc thánh thiêng, trong đó chúng con dự phần Chúa Kitô: cuộc khổ nạn của Người được tưởng niệm, tâm trí chúng con no đầy ơn thánh Người và chúng con được bảo đảm tương lai vinh hiển] (“Ad Magnificat, antifona. Ad II Vesperas Sanctissimi Corporis et Sanguinis Christi, ” trong Liturgia Horarum iuxta ritum romanum, vol. III, Tempus per annum. Hebdomadae I-XVII, Vatican City 2000, 54).
[123] Sách lễ Rôma, Các Nghi thức Kết thúc. Có thể tìm thấy trong Phần Phụ thêm của Sách Lễ Rôma (Appendix Missalis Romani), Madrid: 2017, § 96 (tr. 50).
[124] “Si ergo vos estis corpus Christi et membra, mysterium vestrum in mensa Dominica positum est [...] Estote quod videtis, et accipite quod estis” [xem bản dịch trong chính tài liệu] (Thánh Augustinô, Sermo 272; PL 38, 1247ff).
[125] Thánh Phaolô VI, Thông điệp Mysterium fidei (3 tháng 9, 1965) 5: AAS 57 (1965), 764.
[126] Xem Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Thông điệp Ecclesia de Eucharistia, đây đó (17 tháng 4, 2003): AAS 95 (2003), 433-475.
[127] Xem Đức Bênêđíctô XVI, Tông huấn Sacramentum caritatis (22 tháng 2, 2007) 14 và 27: AAS 99 (2007), 115-116 và 127.
[128] Đức Phanxicô, Thông điệp Lumen fidei (29 tháng 6, 2013) 44 : AAS 105 (2013), 584.
[129] Xem The Shepherd of Hermas, Comp. IX (Funk, 211 and ff).
[130] 1st Apol. 66ff (Wartelle, 190ff).
[131] Didache, 10, 6; 9, 5 (Funk 6; 5).
[132] Apostolic Constitutions, VII, 26, 6 (SCh 336, 57): “nếu ai là thánh, hãy để họ tới gần; còn nếu ai không là thánh, hãy để họ trở nên thánh nhờ phép thống hối”.
[133] Hiện diện trong: Phụng vụ của Thánh Gioan Kim Khẩu (67); Phụng vụ của Thánh Basilêô (131); Phụng vụ Củ Lễ Trước Khi Thánh hiến (168). Các trang đều nói tới Liturgikon. Phụng vụ Thần linh của Thánh Gioan Kim Khẩu, của Thánh Basilêô, và của Của Lễ Trước khi Thánh hiến (Madrid, 2016).
[134] Thánh Gioan Kim khẩu, Hom. In Matth. 82, 4 (PG 58, 743): Đức tin vào sự hiện diện thực sự; hom. 25, 3 (PG 57, 330ff); hom. 7, 6 (PG 57, 79ff). Super Rom. Hom. 8 (9), 8(PG 60, 464-466): Yêu người lân cận. Super Hebr. 17, 4-5 (PG 63, 131-134).
[135] Thánh Cyprianô, Epistula 57, 2 (CSEL 3/2, 651-652).
[136] Thánh Gioan Kim Khẩu, In Matth. Hom. 82, 5. 6 (PG 58, 743-746): trách nhiệm của linh mục trong việc ban phát.
[137] Thánh Augustinô, In Johannis ev., XXVI, 11 (CCSL 36, 264ff).
[138] Thánh Tôma Aquinô, ST III, q.80, a.4.
[139] Cũng nên xem Thánh Bonaventura, IV Sent. dist. 9 a.1 qq.1-4: sacramentaliter, spiritualiter manducare [ăn một cách bí tích, một cách thiêng liêng].
[140] Thánh Tôma Aquinô, ST III, q.80, a.5, ad 2.
[141] “si infidelis sumat species sacramentales, corpus Christi sub sacramento sumit. Unde manducat Christum sacramentaliter, si ly “sacramentaliter” determinat verbum ex parte manducati. Si autem ex parte manducantis, tunc proprie loquendo non manducat sacramentaliter; quia non utitur eo quod accipit ut sacramento, sed ut simplici cibo. Nisi forte infidelis intenderet recipere illud quod Ecclesia confert, licet non haberet fidem veram circa alios articulos vel etiam hoc sacramentum” [Thoát dịch: “Nếu người không tin lãnh nhận các hình bí tích, là họ lãnh nhận mình thánh Chúa Kitô dưới bí tích: do đó, họ ăn Chúa Kitô một cách bí tích, nếu hạn từ ‘một cách bí tích’ bổ nghĩa cho động từ về phía điều được ăn. Nhưng nếu nó bổ nghĩa cho động từ về phía người ăn, thì, nói một cách thích đáng, họ không ăn một cách bí tích, vì họ sử dụng điều họ sử dụng, không như một bí tích, nhưng chỉ như một thức ăn. Ngoại trừ may mắn là người không tin ấy có ý định lãnh nhận điều Giáo Hội dành cho; vì không có đức tin thích đáng đối với các điều khoản khác hay đối với bí tích này] (Thánh Tôma Aquinô, ST III, q.80, a.3, ad 2; nhấn mạnh của chúng tôi).
[142] Xem ST III, q.79, a.3.
[143] “Quicumque ergo hoc sacramentum sumit, ex hoc ipso significat, se esse Christo unitum et membris eius incorporatum. Quod quidem fit per fidem formatam” [thoát dịch: do đó, bất cứ ai lãnh nhận bí tích này, đều do đó mà tuyên bố rằng mình nên một với Chúa Kitô, và được tháp nhập vào các chi thể của Người; và điều này được thực hiện bằng đức tin sống động] (ST III, q.80, a.4).
[144] Thánh Tôma Aquinô, Sent. IV dist. 9 q.1, a.2, q.2, ad 2; Xem ST III, q.79, a.7, ad 2; a.8, ad 2 (cuốn sau nói về sự khác nhau giữa Phép Rửa và Phép Thánh Thể).
[145] Liturgikon, 73.
[146] Phụng vụ của Thánh Gioan Kim khẩu (Liturgikon, 69-73); Phụng vụ của Thánh Basilêô (Ibid., 133-135). Cũng tương tự, Phụng vụ Coptic: Die koptische Liturgie, ubers. und kommentiert von KARAM KHELLA, [1989], 186.
[147] In Genesim, II, 23 (CSCO 152, 39; 153, 29-30).
[148] Thánh Ephrem, Commentary on the Diatessaron, XXI, 11 (CSCO 137, 145; 145, 227-228).
[149] Thánh Ephrem, De virginitate, 37, 2 (CSCO 223, 133).
[150] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1855-1861.
[151] Xem Bộ Giáo Luật, điều 1099.
[152] Xem Bộ Giáo Luật Đông Phương, điều 828.
[153] Xem Bộ Giáo Luật Đông Phương, Titulus XVI: De cultu divino et praesertim de sacramentis. Caput VII : De matrimonio, [Tiết 16: Về Việc Thờ Phượng Thiên Chúa và Nhất là Các Bí tích. Chương 7: Về Hôn nhân] các điều 776-866.
[154] “Ex Christi institutione matrimonium validum inter baptizatos eo ipso est sacramentum, quo coniuges ad imaginem indefectibilis unionis Christi cum Ecclesia a Deo uniuntur gratiaque sacramentali veluti consecrantur et roborantur” [Thoát dịch: Do định chế của Chúa Kitô, cuộc hôn nhân thành hiệu giữa những người đã chịu phép rửa, do chính sự kiện ấy, là một bí tích, qua đó, các người phối ngẫu, giống hình ảnh kết hợp bền vững của Chúa Kitô với Giáo Hội, được Thiên Chúa kết hợp và, như thể, được ơn thánh thánh hiến và củng cố] (Bộ Giáo Luật Đông Phương, điều 776, § 2).
[155] Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Hiệp thông và Quản trị: Con Người được tạo dựng giống hình ảnh Thiên Chúa [2004], §§ 32-33, 39.
[156] Công đồng Trent, Phiên 24. Tín lý về Bí Tích Hôn Phối, điều 7 (DH 1807).
[157] Xem Thánh Augustinô, De nuptiis et concupiscentia, I, X, 11 (CSEL 42, 222-224; PL 40, 420).
[158] Ep. Ad Diognetum, 5, 6 (Funk, 137).
[159] Ep. Ad Polycarpum, 5, 2 (Funk, 107; FuP 1, 186).
[160] Ad Uxorem II, 8 (CCSL 1, 393; SCh 273, 148).
[161] Xem Thánh Grêgôriô thành Nazianzus, Ep. 231 (PG 37, 373); Ambrosiaster, Comm. in Epist. I ad Cor. 7, 40 (PL 17, 225); Id., Comm. in Epist. I ad Tim. 3, 12 (PL 17, 470); Pseudo-Augustine, Quaest. Novi et Veteris Testamenti, CXXVII (CSEL 50, 400); Thánh Ambrôsiô, Epist. 19 ad Vigilium trident., 7 (PL 16, 984-985); Predestinatus, III, 31 (PL 53, 670).
[162] Xem Sacramentario Reginensis, 316 (Rerum ecclesiasticarum documenta, series major, Fontes 4, ed. L.K. Mohlberg, 1447, 1449, 1453); Hanc igitur của Verona Sacramentary, 85 (Mohlberg, 1107).
[163] Xem Hadrianeum Sacramentary, 836 (J Deshusses chủ biên); Paulinus thành Nola, Carmen 25, 199-232 (CSEL 30, 244-245).
[164] Xem Thánh Gioan Kim khẩu, In 1 Tim. Cap. II, hom. IX, 2 (PG 62, 546).
[165] Thánh Grêgôriô thành Nazianzus, Ep. 193 (PG 37, 316-318).
[166] Muốn nhiều chi tiết hơn, Xem A Raès, Le marriage, sa célébration et sa spiritualité dans les Églises d’Orient (Hôn nhân, việc cử hành và linh đạo của nó trong các Giáo Hội Phương Đông), Chevetogne 1959; K Ritzer, Formen, Riten und Religiöses Brauchtum der Eheschliessung in den Christlichen Kirchen des ersten Jahrtausends (Các hình thức, nghi thức và phong tục tôn giáo về hôn nhân trong các Giáo Hội Kitô giáo thiên niên kỷ thứ nhất), Münster 1962; B. Kleinheyer; E. Von Severus; R. Kaczynski (eds.), Gottesdienst der Kirche. Handbuch der Liturgiewissenschaft (Lễ lạy trong Giáo Hội. Cẩm nang khoa phụng vụ] 8. Sakramentliche Feiern [Các cử hành bí tích] II, Regensburg 1984.
[167] Peter Lombard, Summa Sentenciarum IV. d. 2 and 26 (PL 192, 842 AND 908); Công đồng Lateranô II, điều 23 (DH 718); Công đồng Florence, Các Sắc lệnh cho người Armenians (DH 1327); Công đồng Trent, phiên 7. Các Sắc lệnh về các Bí Tích. Các Điều khoản về Các Bí Tích nói chung, điều 1 (DH 1601).
[168] Công đồng Trent, Phiên 24 Các Điều khoản về việc Cải Cách Hôn nhân. Sắc lệnh “Tametsi” (DH 1813-1816).
[169] Martin Luther, De captivitate babylonica, De matrimonio [về lưu đầy Babylon, về hôn nhân] (WA 6, 550); John Calvin, Inst. Christ. Lib. IV, c. 19, 34 (Corp. Reform. 32, 1121).
[170] Ordo celebrandi matrimonium, Praenotanda [Nghi thức cử hành hôn nhân, nhập đề] § 16 (Typis Polyglottis Vaticanis, 1989), với việc nhắc đến Vatican II, Hiến chế Sacrosantum Concilium, 59. Chính ý niệm Praenotanda § 7 of 1969.
[171] Công Đồng Vatican II, Hiến chế Tín lý Lumen Gentium, 11; Xem Ibid, 41; Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1641-1642.
[172] Xem Pius XI, Thông điệp Casti connubii (31 tháng 12, 1930): AAS 22 (1930), 583.
[173] Xem Cv 16:15; 18:8; Vatican II, Hiến chế Tín lý Lumen Gentium, 11; Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1655-1657.
[174] Xem Đức Phanxicô, Tông huấn Amoris laetitia (19 Tháng 3, 2016) 218: AAS 108 (2016), 398-399.
[175] Xem Đức Phanxicô, Tông huấn Gaudete et exultate (19 tháng 3, 2018) 141.
[176] Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1601; trích từng chữ Bộ Giáo luật, điều 1055, § 1.
[177] “Quare inter baptizatos nequit matrimonialis contractus validus consistere, quin sit eo ipso sacramentum”[Bởi vậy, giữa những người đã chịu phép rửa tội, không thể có khế ước hôn phối hữu hiệu nếu đồng thời không phải là Bí Tích] (Bộ Giáo luật, điều 1055, § 2).
[178] Xem Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Học lý về Hôn nhân Kitô giáo [1977], § 2.3.
[179] Comentario II (trong ấn bản tiếng Tây Ban Nha: Comisión Teológica Internacional, Documentos 1969-1996, ed. C. Pozo, Madrid 1998, 195).
[180] “Las 43 proposiciones del Sínodo de los obispos sobre la familia” [43 đề nghị của Thượng Hội Đồng Giám Mục về gia đình]: Ecclesia, no. 2039 (18 et 25 de julio 1981) 894. Đề nghị 12.4 được chấp thuận với 196 phiếu thuận, 7 phiếu chống và 3 phiếu trắng. (“Les 43 propositions du Synode des évêques sur la famille” [43 đề nghị của Thượng Hội Đồng Giám Mục về gia đình]: La Documentation Catholique 1809 [7 tháng 6, 1981] 540). Xem trọn đề nghị 12 bàn trực tiếp đến chủ đề của chúng ta.
[181] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris consortio (22 tháng 11, 1981) 13 và 68: AAS 74 (1982), 93-96 và 163-165.
[182] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris consortio (22 tháng 11, 1981) 68: AAS 74 (1982), 164-165.
[183] Ibid., 165.
[184] Xem Công đồng Trent, Phiên 7. Các điều về Bí tích nói chung, điều 6 (DH 1606). Xem ghi chú 82.
[185] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Diễn văn với các Dự thính viên giáo phẩm, Các Viên chức và các Luật sư Toà Tối Cao Rôma , 30 tháng 1, 2003, § 8: AAS 95 (2003), 397. Các chữ in ngả đầu tiên có trong nguyên bản. Những chữ sau cùng là của chúng tôi.
[186] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Diễn văn với các Dự thính viên giáo phẩm, Các Viên chức và các Luật sư Toà Tối Cao Rôma, 1 tháng 2, 2001: AAS 93 (2001), 358-364.
[187] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Diễn văn với các Dự thính viên giáo phẩm, Các Viên chức và các Luật sư Toà Tối Cao Rôma, 1 tháng 2, 2001, § 8: AAS 93 (2001), 363.
[188] Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Diễn văn với các Dự thính viên giáo phẩm, Các Viên chức và các Luật sư Toà Tối Cao Rôma, 1 tháng 2, 2001, § 8: AAS 93 (2001), 364.
[189] Xem Communicationes, 9 (1977), 122.
[190] Xem Communicationes, 15 (1983), 222.
[191] Xem ghi chú 177.
[192] Bản án trước mặt Stankiewicz, 19 tháng 4, 1991: SRRD 83, 280-290.
[193] “Proposiciones del Sínodo de los Obispos sobre la Eucaristía” [Các đề nghị của Thượng Hội Đồng Giám Mục về Phép Thánh Thể]: Ecclesia no. 3284 (19 Tháng 11, 2005), 34. Nhấn mạnh được thêm vào.
[194] Joseph Ratzinger, “Dẫn nhập, ” trong Bộ Giáo lý Đức tin, Sobre la atención pastoral de los divorciados vueltos a casar [Về việc chăm sóc mục vụ cho những người ly dị tái hôn]. Documentos, comentarios y estudios, Madrid 2000, 34.
[195] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Hàng Giáo sĩ Giáo phận Aosta, 25 tháng 7, 2005: AAS 97 (2005), 856.
[196] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013: AAS 105 (2013), 168-172.
[197] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013: AAS 105 (2013), § 1: AAS 105 (2013), 168.
[198] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013: AAS 105 (2013), § 2: AAS 105 (2013), 169-170.
[199] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013: AAS 105 (2013), § 2: AAS 105 (2013), 170.
[200] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013: AAS 105 (2013), § 3: AAS 105 (2013), 171.
[201] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013: AAS 105 (2013), § 4: AAS 105 (2013), 172.
[202] Ibid.
[203] Phiên Đặc biệt Lần thứ III của Thượng Hội Đồng Giám Mục về Các Thách đố Mục vụ của Gia đình trong Bối cảnh Phúc âm hóa. Tài liệu Làm việc (2014), 96 (Ecclesia no. 3735-3736 [12 và 19 tháng 7, 2014], 1065-1066).
[204] “Trong số các đề nghị khác, vai trò mà đức tin thủ diễn nơi các người kết hôn có thể được khảo sát trong việc xác định tính thành hiệu của bí tích hôn phối, trong khi vẫn chủ trương rằng hôn nhân của hai người đã chịu phép rửa luôn là một bí tích” (Phúc trình Sau cùng của Thượng Hội Đồng, số 48:AAS 106 (2014), 904).
[205] Phiên Thường lệ Thứ XIV của Thượng Hội Đồng Giám Mục về Ơn gọi và Sứ Mệnh của Gia đình trong Giáo Hội và Thế giới Ngày nay. Tài liệu Làm việc (2015), 114-115 (Ecclesia no. 3795-3796 [5 và 12 Tháng 9, 2015] 1356).
[206] Đức Phanxicô, Tông huấn Amoris laetitia (19 tháng 3, 2016) 2: AAS 108 (2016), 311.
[207] Đức Thánh Cha Phanxicô, Tông huấn Amoris laetitia (19 tháng 3, 2016) 75: AAS 108 (2016), 341.
[208] Đức Phanxicô, Diễn văn với các Viên chức của Tòa Tối Cao Rôma, 23 tháng 1, 2015: AAS 107 (2015), 182-185.
[209] Ibid., 182-183.
[210] Ibid., 183. Nhấn mạnh được thêm vào.
[211] Đức Phanxicô, Tông thư dưới dạng tự sắc Mitis Iudex Dominus Iesus (15 tháng 8, 2015) : AAS 107 (2015), 958-970.
[212] Điều 14, § 1: AAS 107 (2015) 969.
[213] Đức Phanxicô, Diễn văn với các Viên chức của Tòa Tối Cao Rôma, 22 tháng 1, 2016: AAS 108 (2016) 136-139.
[214] Ibid., 138-139.
[215] Ibid., 139.
[216] Xem Thánh Tôma Aquinô, ST II-II, q.4, a.4.
[217] Xem Thánh Tôma Aquinô, ST I-II, q.49-51.
[218] Cũng nên xem § 86 và bản văn trích Thánh Cyrilô thành Giêrusalem, nhắc đến phép rửa.
[219] Công đồng Florence, Sắc chỉ Exultate Deo về việc Kết Hiệp Với Người (DH 1312).
[220] Xem Sách Giáo Lý Của Giáo Hội Công Giáo, 1623.
[221] Xem Bộ Giáo luật, điều 1101.
[222] Xem Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Hiệp thông và Quản trị: Con Người được tạo dựng giống hình ảnh Thiên Chúa (2004), §§ 32-39.
[223] Xem Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma (26 tháng 1, 2013) § 3: AAS 105 (2013), 171.
[224] Xem Vatican II, Hiến chế Gaudium et Spes, 50; St. Thánh Phaolô VI, Thông điệp Humanae vitae (25 tháng 7, 1968) nhất là số 12 : AAS 60 (1968) 488-489.
[225] Ủy Ban Thần Học Quốc Tế, Các Đề nghị về Học lý Hôn nhân Kitô giáo (1977), chương 3.
[226] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013, § 1: AAS 105 (2013) 168.
[227] Đức Bênêđíctô XVI, Diễn văn với Tòa Tối cao Rôma, 26 tháng 1, 2013, § 2: AAS 105 (2013) 169.
[228] Ibid.
[229] Xem Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Tông huấn Familiaris consortio (22 tháng 11, 1981) nhất là “IV. Chăm sóc Mục vụ cho Gia đình: Các giai đoạn, Cơ cấu, Tác nhân và Hoàn cảnh”: AAS 74 (1982) 158-187; Đức Phanxicô, Tông huấn Amoris laetitia (19 tháng 3, 2016) nhất là “VI. Một số Quan điểm Mục vụ”: AAS 108 (2016) 390-415.
[230] Đức Phanxicô, Tông huấn Amoris laetitia (19 tháng 3, 2016) 1: AAS 108 (2016) 311.
[231] Muốn biết các trường hợp ngoại thường, xem Bộ Giáo luật, điều 844, § 5 và Bộ Giáo luật Đông phương, điều 671, § 5; Hội đồng Giáo Hoàng Cổ vũ Hợp nhất Kitô giáo, Hướng dẫn việc Áp dụng các Nguyên tắc và Qui phạm về Đại kết (25 tháng 3, 1993), §§ 122-131.
[232] Sách Lễ Rôma, Kinh nguyện Thánh Thể D.
[233] Xem Thánh Augustinô, De vera rel. 50, 99 (CCSL 32, 251); Thánh Augustinô, De Trinitate, I, 6, 11; II, 17, 29; IV, 3, 6 (CCSL 50, 40; 119-120; 166-169); Enarr. in Ps. 65, 5 (CCSL 39, 842-844); Ep. 120, 3, 15; 147 (PL 33, 459; 596-622); Origen, Com Rm. 2, 14 (PG 14, 913ff); Hom. in Lc. 1, 4 (SCh 87, 104-106).